Trong bài thi nói IELTS, chính xác thì giám khảo muốn nghe điều gì? Trả lời như thế nào để giám khảo có thể cho bạn nhiều điểm hơn? Hôm nay The SOL IELTS sẽ chỉ cho các bạn 17 điểm mà giám khảo IELTS quan tâm nhất trong phần thi IELTS Speaking nhé.
Vào năm 2023, trang web chính thức toàn cầu của IELTS đã lặng lẽ thay đổi quy tắc chấm điểm cho bài thi IELTS Speaking. Phiên bản mới của tiêu chuẩn chấm điểm phù hợp với các yêu cầu trước đó, nhưng đã có nhiều cải tiến và bổ sung cho phiên bản cũ của tiêu chuẩn chấm điểm, đòi hỏi thí sinh phải nắm vững các diễn đạt bằng lời nói một cách cẩn thận và thành thạo hơn để chuẩn bị cho bài thi.
Độ khó của bài thi IELTS có thể khác với các bài thi khác, vì là bài kiểm tra trình độ ngôn ngữ học thuật nên khó khăn chính không phải ở độ khó của phần thi mà là sự thiếu sót của thí sinh trong quá trình chuẩn bị cho bài thi.
Do không có ngữ cảnh tốt nên khi chuẩn bị cho kỳ thi IELTS, các thí sinh thường chú trọng hơn vào việc ghi nhớ từ vựng, học ngữ pháp hay các bài tập đọc hiểu chứ không có nhiều bài tập nói. Do đó, SOL khuyên các bạn phải tìm cách nói tiếng Anh nhiều hơn, và không ngừng đánh giá và cải thiện trong giao tiếp.
Trong bài thi nói IELTS, lỗi dùng từ dễ gây rắc rối cho giám khảo hơn là lỗi ngữ pháp. Vì vậy, hãy cố gắng nói một cách dễ hiểu, chấp nhận được và không mắc lỗi khi sử dụng từ ngữ.
Lưu loát là một tiêu chí rất quan trọng trong bài thi IELTS Speaking. Nếu ngôn ngữ nói không thể theo kịp suy nghĩ, bạn có thể thử giảm tốc độ nói để đạt được sự lưu loát, điều này cần phải luyện tập lâu dài.
IELTS Speaking đánh giá khả năng nói và diễn đạt ý tưởng bằng tiếng Anh, với trọng tâm là nói và diễn đạt một cách tự nhiên. Do đó, thông qua thực hành hàng ngày, sẽ tự nhiên hơn khi bạn sử dụng các từ quen thuộc nhất và các cách diễn đạt hợp lý nhất để giải thích.
17 yếu tố mà giám khảo quan tâm nhất trong IELTS Speaking chính là 17 câu hỏi mà bạn cần đặt ra cho bản thân. Dưới đây chính là 17 yếu tố đó, được đánh giá theo 4 tiêu chí của phần thi nói:
Hãy trả lời các câu hỏi dưới đây để xem bạn đã đạt được các tiêu chí này chưa nhé:
1. Can I speak at length on a topic?
→ Tôi có thể nói dài dòng về một chủ đề không?
2. Have I organised my ideas logically?
→ Có logic trong câu chuyện của tôi không?
3. Have I used appropriate linking words?
→ Tôi có đang sử dụng các liên kết logic thích hợp và phù hợp không?
4. Do I speak clearly and smoothly?
→ Tôi có nói rõ ràng và trôi chảy không?
Tương tự như trên, hãy tự đánh giá bản thân mình bằng các câu hỏi sau:
1. Have I used a variety of simple, compound and complex sentences?
→ Tôi có đang sử dụng kết hợp các câu đơn, câu ghép và câu phức không?
2. Have I used a range of structures to convey modality, conditionals, active/passive, cause/effect and tenses?
→ Tôi có đang sử dụng một cấu trúc khác để truyền đạt dạng đúng ngữ pháp, câu điều kiện, chủ động và bị động, nguyên nhân, thì không?
3. How well can the assessor understand me even though I have made some errors?
→ Giám khảo có thể hiểu nội dung của tôi đến đâu sau khi tôi mắc một số lỗi diễn đạt?
Bạn đánh giá bản thân như thế nào, cũng chính là các điều mà giám khảo quan tâm:
1. Are the words and expressions I use appropriate and accurate?
→ Những từ và cách diễn đạt tôi sử dụng có phù hợp và chính xác không?
2. Do I have a good range of vocabulary to cover the topic?
→ Vốn từ vựng của tôi có đủ phong phú cho một chủ đề nhất định không?
3. Have I used correct word forms?
→ Tôi có đang sử dụng đúng dạng của từ không?
4. Have I used some idiomatic language?
→ Tôi có đang sử dụng một số thành ngữ thông dụng không?
5. How well can I talk about personal and familiar topics?
→ Tôi có thể nói tốt như thế nào về các chủ đề cá nhân và quen thuộc?
6. How well can I discuss more abstract topics?
→ Tôi có thể thảo luận các chủ đề trừu tượng hơn tốt như thế nào?
Để đánh giá khả năng phát âm của bản thân, hãy trả lời các câu hỏi dưới đây:
1. Have I pronounced my words correctly?
→ Tôi có phát âm đúng các từ không?
2. How appropriately have I used stress and intonation?
→ Tôi có phát âm đúng trọng âm, ngữ điệu, ngữ điệu của từ và câu không?
3. How well can the interviewer understand me?
→ Giám khảo có thể hiểu tôi không?
4. Is my voice strong and clear?
→ Giọng nói của tôi có tự tin và rõ ràng không?
Bạn đã đạt được tất cả các điểm trên chưa? Nếu chưa, nhiệm vụ của bạn là phải thực hành thật nhiều và liên tục đánh giá bản thân theo các tiêu chí trên, từ đó, bạn sẽ nắm được cách giám khảo đánh giá bạn trong phần thi IELTS Speaking.
Trên thực tế, nếu muốn diễn đạt trôi chảy và tự nhiên trong bài thi, các từ thay thế/từ đồng nghĩa có thể đóng vai trò rất lớn trong bài thi nói và chúng ta thường có thể tích lũy được rất nhiều.
Sau đây là 10 nhóm từ thay thế nâng cao thường được sử dụng trong IELT Speaking mà các bạn có thể áp dụng ngay nè:
Example:
I wanted to go to the party, but I had too much work to do.
--> I wanted to go to the party; nevertheless, I had too much work to do.
Example:
Time management is important for academic success.
--> Time management is crucial for academic success.
Example:
The match was canceled because of the heavy rain.
--> The match was canceled due to the heavy rain.
Example:
Many students attended the conference.
--> Countless students attended the conference.
Example:
More and more people are becoming aware of the environmental issues.
--> A growing number of people are becoming aware of the environmental issues.
Example:
Some popular outdoor activities include hiking, camping, and swimming. For example, many people enjoy hiking in the mountains.
--> Some popular outdoor activities include hiking, camping, and swimming. To illustrate, many people enjoy hiking in the mountains.
Must = go to, be forced to, ought to, be obliged to, cannot help, be ordered to
Example:
I must finish this report by tomorrow.
--> I am obliged to finish this report by tomorrow.
In my opinion = In my view, As I see it, In my submission, From where I stand, As for me/As to me, From my perspective
Example:
In my opinion, traveling broadens one's horizons.
--> From my perspective, traveling broadens one's horizons.
want = desire, long for, yearn for, intend to, aspire to
Example:
I want to improve my English language skills.
--> I aspire to improve my English language skills.
people = human, citizen, resident, the public, mortal
Example:
People from different cultures gathered for the festival.
--> Humans from different cultures gathered for the festival.
Việc cải thiện khả năng nói tiếng Anh không phải dễ dàng đạt được hiệu quả trong một thời gian ngắn. Sự khác biệt lớn nhất giữa nói và nghe, đọc, viết là nó không chỉ đòi hỏi đầu óc con người phải suy nghĩ mà còn cần sự rèn luyện, tức là phải mở miệng mới nói được.
Ngoài ra, giám khảo đánh giá trình độ tiếng Anh của thí sinh không chỉ qua nội dung bài nói mà còn qua cách diễn đạt nội dung. Vì vậy, nếu muốn nâng cao khả năng nói của mình, chúng ta không chỉ nói mà còn phải luyện tập nhiều hơn về cách phát âm, ngữ điệu và nhịp điệu.
Với bài viết này, SOL mong rằng sẽ mang đến cho các bạn những thông tin hữu ích để nâng cao band điểm IELTS Speaking. Đừng ngại chia sẻ kinh nghiệm của bản thân với SOL nhé ^^.